Phần 1: Giới thiệu cơ bản về chương trình giải trí KODI

Như trước đây, tôi đã viết một bài giới thiệu về chương trình KODI, những ai chưa đọc có thể tham khảo tại đây.(http://kodi.vn/gioi-thieu-ve-chuong-trinh-media-center-kodi/)

Các bạn mới lần đầu sử dụng KODI thì thấy rất ngỡ ngàng vì KODI có quá nhiều chức năng và để làm quen phải mất thời gian mò mẫm sử dụng. Chắc lần đầu để có thắc mắc “KODI là gì?”

KODI là một chương trình HOME MEDIA THEATER chạy đa nền tảng (Windows, Linux, OSX, Android…) vì thế KODI có thể xuất hiện từ PC Desktop cho đến máy tính bảng, điện thoại di động hay các thiết bị máy tính nhỏ như Raspberry Pi. (Cách cài đặt KODI lên PC http://kodi.vn/huong-dan-cai-kodi-len-may-tinh/)

Việc điều khiển KODI vô cùng dễ dàng, người dùng có thể sử dụng bàn phím máy tính, sử dụng remote controller, dùng ứng dụng điều khiển ngay trên máy tính bảng và điện thoại di động thậm chí dùng luôn điều khiển TV nếu thiết bị có hỗ trợ CEC, điều khiển qua giao diện web.

Việc sử dụng KODI khác gì so với thưởng thức các nội dung trên website?

Chúng ta dễ dàng hình dùng ra khi sử dụng KODI để xem các nội dung truyền hình, xem các chương trình ca nhạc, xem phim, tất cả đều mang lại cho chúng ta cảm giác như sử dụng một hệ thống HOME THEATER thực thụ, không bị làm phiền bởi quảng cáo, không bị khó chịu bởi các thành phần khác của website và đó là tất cả trong một (all-in-one).

I. Giới thiệu các thành phần cơ bản của chương trình KODI.

Để giúp các bạn nhanh chóng nắm bắt được các chức năng cơ bản nhất, tôi xin giới thiệu cách sử dụng tổng quan đầu tiên, sau đó sẽ thực hiện các bài hướng dẫn theo chủ đề chức năng.

1. Giới thiệu giao diện:

Khi các bạn cài đặt KODI lên PC (windows, Linux), android, iOS thì sẽ có giao diện như sau:

Đây giao diện mặc định có tên là CONFLUENCE của KODI, sau này các bạn có thể tham khảo thêm bài thay đổi giao diện (SKIN) KODI theo sở thích riêng của mình.

Trên giao diện mặc định được chia ra làm 7 tabs thành phần đó là:

WEATHER: Thông tin về thời tiết.

PICTURES: Chức năng xem ảnh và các chương trình mở rộng.

TV: Chức năng xem live iptv, xem thông tin phát sóng, ghi lại chương trình, quản lý các kênh TV.

VIDEOS: Chức năng xem videos các định dạng hỗ trợ và các chương trình mở rộng.

MUSICS: Chức năng nghe nhạc và các chương trình mở rộng.

PROGRAMS: Các chương trình bổ trợ cho KODI.

SYSTEM: Các thiết lập hệ thống.

Trong đó “Tab TV” và “Weather” mặc định là bị ẩn đi, khi nào chúng ta kích hoạt trong phần SYSTEM thì mới nổi lên. Cái này sẽ được hướng dẫn trong phần kích hoạt LIVE IPTV và WEATHER.

Favourite (Danh sách ưa thích hay gọi là danh sách truy cập nhanh):

Bạn thấy ngôi sao ở phía dưới góc tay trái màn hình: khi nhấn vào bạn sẽ thấy hiện lên danh sách truy cập nhanh, như vậy bạn sẽ không cần phải vào từng mục của ứng dụng ca nhạc hoặc video để xem bộ phim hay kênh truyền hình ưa thích của mình nữa.

Power Menu: Đây là nút truy cập dùng để Thoát chương trình KODI/ Tắt hệ thống/ Hẹn giờ tắt/ Chế độ stanby/ Ngủ đông/ Khởi động lại thiết bị.

2. Giới thiệu giao diện cơ bản các thành phần chính:

Pictures:

Videos:

Musics:

Programs:

Setting:

3. KODI có thể chơi các định dạng nào:

KODI có thể chơi được các định dạng Multimedia thông dụng và cũng có thể xử lý được các định dạng Audio AC3/DTS thông qua tính năng pass through hoặc có thể mã hóa thời gian thực AC3 từ file video qua cổng Digital S/PDIF tới hệ thống amply/ receiver để xử lý giải mã.

Các định dạng KODI hỗ trợ:

  • Physical digital media: Blu-ray Disc (unencrypted), CDs, DVDs, DVD-Video, Video CDs (including VCD/SVCD/XVCD), Audio-CD (CDDA), USB Flash Drives, and local Hard Disk Drives.

  • Network protocol clients (giao thức mạng client): AirPlay/AirTunes, UPnP / DLNA (Digital Living Network Alliance), SMB/SAMBA/CIFS, AFP, DAAP, Zeroconf/Avahi/Bonjour, NFS, HTTP, HTTPS, WebDAV, FTP, RTSP (RTSPU, RTSPT), MMS (MMSU, MMST), Podcasting, TCP, UDP, SFTP, RTP and RTMP (including RTMP, RTMPT, RTMPE, RTMPTS, RTMPTE, RTMPS[57]), DHCP, NTP

  • Network protocol servers (giao thức mạng server): JSON-RPC server, D-Bus server, Web server, FTP Server, and UPnP AV media server, and a multi-protocol Event Server.

  • Định dạng container (có thể lưu trữ nhiều thông tin khác nhau trong một tệp: phụ đề, video, âm thanh…): AVI, MPEG, WMV, ASF, FLV, MKV/MKA (Matroska), QuickTime, MP4, M4A, AAC, NUT, Ogg, OGM, RealMedia RAM/RM/RV/RA/RMVB, 3gp, VIVO, PVA, NUV, NSV, NSA, FLI, FLC, DVR-MS and WTV

  • Định dạng Video: MPEG-1, MPEG-2, H.263, MPEG-4 SP and ASP, MPEG-4 AVC (H.264), HEVC (H.265), HuffYUV, Indeo, MJPEG, RealVideo, RMVB, Sorenson, VP8, VP9, WMV, Cinepak

  • Định dạng audio: MIDI, AIFF, WAV/WAVE, MP2, MP3, AAC, AACplus (AAC+), Vorbis, AC3, DTS, ALAC, AMR, FLAC, Monkey’s Audio (APE), RealAudio, SHN, WavPack, MPC/Musepack/Mpeg+, Shorten, Speex, WMA, IT, S3M, MOD (Amiga Module), XM, NSF (NES Sound Format), SPC (SNES), GYM (Genesis), SID (Commodore 64), Adlib, YM (Atari ST), ADPCM (Nintendo GameCube), and CD-DA.

  • Digital picture/image formats: RAW image formats, BMP, JPEG, GIF, PNG, TIFF, MNG, ICO, PCX and Targa/TGA Subtitle formats: AQTitle, ASS/SSA, CC, JACOsub, MicroDVD, MPL2, MPlayer, MPsub, OGM, PJS, RT, SMI, SRT, SUB, RealText, VOBsub, ubViewer, VPlayer.

  • Metadata tags: APEv1, APEv2, ID3 (ID3v1 and ID3v2), ID666 and Vorbis comments cho các tệp audio, Exif and IPTC (including GeoTagging) các tệp hình ảnh.

4. Add-on trong KODI là gì?

Đây mới thực sự là linh hồn của KODI. KODI cho phép các nhà phát triển tạo ra các ứng dụng mở rộng để làm tăng thêm nội dung của KODI. KODI như là một chương trình quản lý các nội dung multimedia, còn các add-on chịu trách nhiệm đem lại nội dung cho KODI.

Các nội dung thì xuất hiện vô vàn trên mỏ vàng Internet. Từ việc xem phim online chất lượng HD, nghe nhạc lossless, xem truyền hình, thưởng thức hình ảnh từ các site chia sẻ, nghe radio. Như vậy về mặt lý thuyết, trên mạng internet có gì thì đều có thể biến thành nội dung chạy được trong KODI.

Việc làm cho nó chạy được thì các nhà phát triển phải tạo các ứng dụng để giải mã biến thành các đường dẫn trực tiếp cho KODI xử lý.

Thông thường add-on được viết bằng ngôn ngữ Python. Bản thân KODI đã tích hợp trình biên dịch Python (version 2.6 hoặc cao hơn tùy hệ thống) và thư viện mã lệnh Window XML của riêng KODI.

Hiện tại ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều developer viết add-on phục vụ nhu cầu giải trí, các add-on này giúp người dùng có thể thưởng thức các bộ phim trên website phim online (phimmoi, phimgiaitri, hayhaytv, hdviet..), nghe nhạc lossless (chiasenhac, zingmp3, nhaccuatui), xem truyền hình VTV, SCTV, K+.

Việc cài đặt add-on thông thường sẽ nằm trong mục Setting\Add-ons\Install from zip. Hướng dẫn chi tiết sẽ được đề cập đến trong các bài tiếp theo.

5. Repository trong KODI:

KODI cung cấp việc cài add-on thông qua các repository (kho chứa), người dùng thông qua repository để duyệt và cài đặt add-on. Việc cài đặt các ứng dụng mở rộng này mang tính đặc trưng của các distro Linux. Trong KODI được mặc định đi kèm repository và được quản lý chính thức của KODI team mà họ gọi là Offical add-on repository. Bên cạnh đó có rất nhiều repository do các developer và người dùng khác tạo ra để phân phối các add-on nằm trong đó.

Như vậy, ở phần đầu tiên chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan về giao diện của KODI cũng như khả năng của KODI có thể làm được những gì.

Ở phần sau, tôi sẽ giới thiệu và hướng dẫn các bạn cách quản lý hệ thống multimedia của mình và các thủ thuật sử dụng add-on trong KODI.

Phần 2: Quản lý hệ thống thư viện phim, ảnh, ca nhạc với KODI.

Phần 3: Hướng dẫn cài đặt và quản lý các add-on trong KODI

Gửi bình luận

Loading Facebook Comments ...

You may also like...